Có bằng lái xe b1, pháp luật cho phép bạn được điều khiển các loại xe 9 chỗ và xe trọng tải dưới 3.5 tấn. Tuy nhiên để học được bằng lái B1 không phải chuyện đơn giản. Bạn cần chuẩn bị đủ các thông tin, từ độ tuổi, giới hạn các loại xe được phép điều khiển cho đến chuẩn bị giấy tờ trong hồ sơ như thế nào.
Mức tuổi được phép học bằng lái xe B1
Khi nhắc đến bằng lái xe B1, không ít người nghĩ ngay đến việc lái những chiếc xe ô tô lớn, xe chở hàng chuyên dụng. Đây vừa là tấm bằng để chứng minh quyền lái xe, ở một phương diện khác có nhiều người muốn học bằng để kiếm kế sinh nhai. Lúc này họ băn khoăn không biết rằng theo quy định của pháp luật, bắt đầu từ độ tuổi nào có thể làm hồ sơ thi bằng lái xe B1.
Hiện nay số lượng người tham gia học bằng B1 rất lớn và theo quy định liên quan, chỉ cần người đủ tuổi công dân (18 tuổi) có thể tham gia thi lái xe. Đây là hạn mức thấp nhất và đương nhiên, người này phải đáp ứng đủ các điều kiện về sức khỏe, nhận thức để thi lấy bằng.
Bên cạnh đó, pháp luật còn chỉ rõ giới hạn những người không được phép thi lấy bằng lái xe B1. Đó là người nam trên 60 tuổi, người nữ tuổi quá 55 hoặc mất nhận thức, không đủ sức khỏe lái xe. Nếu có nhu cầu học bằng lái xe bạn có thể truy cập autocenter để biết thêm thông tin chi tiết.

Những loại xe cho phép người có bằng lái xe B1 điều khiển?
Không ít người nhầm lẫn rằng bằng lái xe B1 có thể lái tất cả các loại xe cơ giới lưu thông trên đường bộ. Thực tế không phải như vậy vì pháp luật Việt Nam đã quy định rõ những loại xe nằm trong khung giới hạn mà người có bằng B1 có thể điều khiển. Để tìm hiểu kỹ hơn, hãy tuần tự đi theo phân loại: B1 tự động và B1 lái xe số sàn.
B1 lái xe tự động
- Các loại ô tô đạt giới hạn 9 chỗ ngồi (bao hàm cả người lái xe).
- Các loại xe ô tô có trọng tải quy định dưới 3.5 tấn.
- Các loại xe ô tô dành riêng cho người khuyết tật.
B1 lái xe số sàn
- Các loại xe ô tô số sàn có giới hạn 9 chỗ ngồi (bao hàm cả người lái xe).
- Các loại xe ô tô có trọng tải quy định dưới 3.5 tấn.
- Các loại đầu kéo có trọng tải quy định dưới 3.5 tấn.
Như vậy cả hai loại bằng lái xe B1 tương đối giống nhau về giới hạn các loại xe được phép điều khiển. Điểm khác biệt lớn nhất chính là B1 lái xe số sàn có thể điều khiển loại xe đầu kéo, rơ moóc dưới 3.5 tấn còn bằng lái xe tự động thì không được phép. Theo như quy định trên, chỉ cần người lái xe vượt quá 9 chỗ ngồi hay điều khiển xe trên 3.5 tấn đã vi phạm giao thông và sẽ bị xử lý sai phạm.

Khi học bằng lái xe B1 cần chuẩn bị đủ các giấy tờ cần thiết nào?
Sau khi tìm hiểu các thông tin chung về bằng lái xe B1, người muốn dự thi sẽ gặp vấn đề mới: hồ sơ cần có giấy tờ nào. Theo quy định, những giấy tờ liên quan không phức tạp, chỉ cần bạn chuẩn bị đủ:
- Mẫu đơn đăng ký học và thi bằng lái xe b1 (trên mạng hoặc được lấy tờ nơi thi)
- Các loại bản sao CMND/ CCCD (người Việt) hoặc hộ chiếu (với người nước ngoài).
- Chuẩn bị sẵn 8 ảnh 4 x 6 riêng lẻ, ghi rõ tên bên dưới mặt ảnh (8 ảnh riêng biệt, không tính ảnh đã dán vào mẫu đơn).
- Hóa đơn chi trả lệ phí học và thi bằng lái xe B1.
Như vậy, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ bạn chỉ cần ghi đủ thông tin cá nhân và nộp lại ở nơi đăng ký thi. Sau đó bộ phận một cửa tiến hành thực hiện các quy trình còn lại và hướng dẫn bạn ôn thi.
Có được sự chuẩn bị kỹ càng, việc học bằng lái xe b1 của bạn sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Thi đậu bằng B1, bạn có thể tự tin lái xe gia đình hoặc xem đây nhưng tấm chứng chỉ giúp bạn kiếm sống. Nếu vẫn còn muốn thêm hiểu thêm về bằng lái xe b1, đón chờ bài viết sau ngay trên trang web này nhé.
Xem thêm bài viết cùng chủ đề tại: https://vietuc.com.vn/kinh-doanh